TTO - Thí sinh cần đọc lại các cấu trúc, cụm từ, ngữ pháp và từ vựng đã học trong sách giáo khoa và được thầy cô hướng dẫn.
Với môn tiếng Anh, thí sinh cần ôn thật vững kiến thức sách giáo khoa vì đề thi sẽ bao quát toàn bộ kiến thức của chương trình PTTH. Ngoài ra, do tình hình dịch bệnh, chương trình đã được Bộ GD-ĐT tinh giản nên sẽ không quá khó với thí sinh. Do đó, trước khi thi thí sinh cần đọc lại các cấu trúc, cụm từ, ngữ pháp và từ vựng đã học trong sách giáo khoa và được thầy cô của mình hướng dẫn.
Cụ thể như sau:
1. Phát âm: là một trong những phần dễ lấy điểm nhất trong bài thi. Chỉ cần thí sinh nắm được quy tắc phát âm thông thường như cách đọc âm đuôi tận cùng của từ khi thêm ‘s’, ‘es’ và ‘ed’. Đây cũng là phần cơ bản rất hay cho ra trong các kỳ thi.
Đối với cách đọc các phụ âm và nguyên âm, xem lại bảng ký hiệu phiên âm quốc tế (IPA) và tự cho các ví dụ từ vựng trong sách giáo khoa để ghi nhớ cách phát âm của các từ, lưu ý có cả nguyên âm đôi và ba.
Ví dụ: Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from the other three in pronunciation in each of the following questions. (đề chính thức 2018)
Question 1: A. delays B. begins C. attracts D. believes
Question 2: A. head B. bean C. meal D. team
Đáp án: Question 1: C
Question 2: A
2. Trọng âm: học kỹ quy tắc đặt trọng âm, đặc biệt với từ hai và ba âm tiết. Những trường hợp ngoại lệ và dấu nhấn của từ bốn âm tiết sẽ là những câu phân loại học sinh giỏi, ít cho thi.
Ví dụ: Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word that differs from the other three in the position of primary stress in each of the following questions. (đề chính thức 2019)
Question 1: A. remove B. carry C. protect D. consist
Question 2: A. continent B. principal C. solution D. passenger
Đáp án: Question 1: B
Question 2: C
3. Ngữ pháp: Ngoài việc lập bảng hệ thống kiến thức, một cách ôn nữa là xem và làm lại bài kiểm tra cũ, thí sinh sẽ tránh được những lỗi sai mà mình đã mắc phải trong phần ngữ pháp.
Để đạt được điểm trung bình, cần nắm vững ngữ pháp cơ bản (các thì và bảng động từ bất quy tắc, giới từ, câu điều kiện, so sánh, bị động, liên từ, câu tường thuật, động từ tình thái, câu hỏi đuôi, mạo từ, danh động từ, các loại mệnh đề (quan hệ, danh từ,…).
Nếu mong muốn điểm cao hơn, sĩ tử phải ghi nhớ những cấu trúc khó và đặc biệt của mỗi chủ điểm ngữ pháp. Ví dụ như mệnh đề quan hệ thì có dạng rút gọn, phân biệt who/whom, which/where, khi nào sử dụng đại từ quan hệ và khi nào bỏ đi được, cấu trúc quantifiers (many/a few…) + of which, những cấu trúc khác của câu điều kiện (as long as/ only if/ unless/…), hay đảo ngữ, sự hòa hợp giữa chủ vị,…
Những phần ngữ pháp khó nhớ và gây lúng túng như mạo từ (a, an, the, zero article) hay most of, almost, like, alike, likely hay another, other+N, the other, others, the others… cũng rất hay được cho ra.
Ngữ pháp xuất hiện trong những câu trắc nghiệm, tìm lỗi sai, giao tiếp xã hội và trắc nghiệm biến đổi câu nên sẽ dàn trải khắp đề thi, và nên là phần trọng tâm ôn tập của thí sinh.
4.Trắc nghiệm: Những lựa chọn đáp án trong phần trắc nghiệm ngữ pháp thường hóc búa và nhìn khá giống nhau, đòi hỏi thí sinh phải nắm chắc kiến thức để đạt điểm tối đa.
Ví dụ: Question: There is no excuse for your late submission! You ______ the report by last Friday. (đề chính thức 2018)
A. mightn't have finished B. should have finished
C. needn't have finished D. must have finished
Đáp án: B
Tìm lỗi sai: đặc điểm của những câu tìm lỗi sai thường thiên về ngữ pháp, tuy nhiên cũng có trường hợp lỗi sai về sử dụng từ vựng không hợp lý hay sai trật tự của từ trong câu. Thí sinh cần đọc cả câu để nắm ý trước khi lựa chọn đáp án.
Ví dụ: Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the underlined part that needs correction in each of the following questions. (đề chính thức 2019)
Question: At the beginning of the ceremony (A) , there was a respectable (B) one-minute silence in remembrance of (C) the victims of the earthquake (D).
Đáp án: B
Từ vựng: Nắm vững kiến thức từ vựng trong giáo khoa về loại từ (word forms), thành ngữ (idioms, collocations), cụm động từ (phrasal verbs). Đối với những câu tìm từ đồng nghĩa (closest in meanings) và trái nghĩa (oposite in meanings), có thể có cả lựa chọn đồng nghĩa và trái nghĩa trong cùng một câu, nếu thí sinh không đọc đề cẩn thận có thể mất điểm rất đáng tiếc.
Ví dụ: Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word(s) OPPOSITE in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions. (đề thi minh họa 2020)
Question: The athlete’s bitter defeat in the match dealt a blow to his hopes of defending his title at the championship.
destroyed B. raised C. expressed D. weakened
Đáp án: B
5. Bài đọc: đề thi gồm 2 bài đọc, với một bài ngắn với 5 câu hỏi và bài dài hơn gồm khoảng 10 câu hỏi, như vậy chiếm tỷ trọng khá cao trong đề thi so sánh với các phần khác. Chất liệu bài đọc khó đòi hỏi thí sinh nắm vững cả ngữ pháp và có vốn từ phong phú.
Kỹ thuật làm bài gợi ý cho các sĩ tử là đọc và gạch dưới từ chính yếu (keywords) trong câu hỏi để nắm ý cần hỏi, sau đó đọc kỹ phần bài đọc có thể trả lời cho câu hỏi trên. Bài đọc hiểu chứng tỏ khả năng đoán từ, khả năng tóm tắt và nhận định ý chính, khả năng tư duy phân tích và phân tích của thí sinh.
(Theo Tuổi trẻ Online).